Tin tức

Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 – 2010

Thứ tư, 28/6/2006 | 00:00 GMT+7
Ngày 14/4/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006-2010. Quyết định gồm 8 nội dung chính:

1. Vận động toàn dân tham gia tiết kiệm điện:

Xây dựng các chương trình truyền thanh, truyền hình về tiết kiệm điện phát trên các phương tiện thông tin đại chúng; Xây dựng một chương trình truyền hình chuyên đề về giới thiệu các sản phẩm tiết kiệm điện, cung cấp các thông tin cần thiết về các sản phẩm tiết kiệm điện, định hướng và khuyến khích thói quen sử dụng tiết kiệm điện, tập trung vào lĩnh vực sử dụng các thiết bị chiếu sáng, điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh, thiết bị văn phòng và thiết sử dụng điện khác. Đào tạo, tập huấn, phát tờ rơi, sách bỏ túi hướng dẫn sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, giới thiệu các mô hình tiết kiệm điện tiêu biểu của địa phương, doanh nghiệp, giới thiệu các gương điển hình, mô hình “gia đình tiết kiệm điện”, đơn vị, xí nghiệp, tòa nhà tiết kiệm năng lượng…

Xây dựng trang thông tin điện tử về tiết kiệm năng lượng do Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm quản lý, hoạt động từ năm 2006.

2. Tiết kiệm điện tại công sở, trụ sở các cơ quan:

Xây dựng các qui định chi tiết về sử dụng điện, thay thế, sửa chữa các trang thiết bị sử dụng điện tại cơ quan, đơn vị đảm bảo sử dụng tối đa ánh sáng tự nhiên, thiết kế hệ thống ánh sáng nhân tạo một cách hợp lý. Chỉ sử dụng điều hòa nhiệt độ khi thật cần thiết và chỉ để chế độ làm mát từ 250C trở lên. Dùng quạt thay thế điều hòa nhiệt độ khi thời tiết không quá nóng.

Từ năm 2006, chỉ sử dụng bóng đèn huỳnh quang tiết kiệm năng lượng thay thế cho bóng huỳnh quang thông thường hiệu suất thấp đã cháy, đèn compact thay đèn nung sáng (đèn tròn) tại các vị trí thích hợp, để đảm bảo trong thời gian ngắn chỉ còn sử dụng nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng (bao gồm cả chấn lưu) tiết kiệm năng lượng. Khi thay thế các thiết bị sử dụng điện, khuyến khích trang bị những thiết bị sử dụng điện có dán nhãn tiết kiệm năng lượng.

3. Tiết kiệm điện trong sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ

Vận động các hộ sử dụng điện trong sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ hưởng ứng cuộc vận động toàn dân thực hiện tiết kiệm điện vì lợi ích gia đình và cộng đồng. Các nhà hàng, cơ sở dịch vụ thương mại… tuân thủ nghiêm các qui định tại địa phương về chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả, sẵn sàng cắt, giảm nhu cầu sử dụng điện khi có thông báo của Điện lực tại địa phương trong trường hợp xảy ra thiếu điện; sử dụng các loại bóng đèn chiếu sáng tiết kiệm năng lượng; khuyến khích chuyển đổi sử dụng các thiết bị tiêu thụ các loại năng lượng khác như gas, năng lượng mới…

- Từ năm 2006 nghiên cứu, xây dựng và từng bước đưa vào áp dụng giá điện cao, thấp điểm áp dụng cho các hộ gia đình.

4. Tiết kiệm điện trong sản xuất công nghiệp

Bộ Công nghiệp chủ trì, chỉ đạo các Sở Công nghiệp phối hợp với các tổ chức tư vấn, các trung tâm tiết kiệm năng lượng và các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp xây dựng các giải pháp ngắn hạn và trung hạn về sử dụng tiết kiệm điện và hiệu quả; Chuẩn bị các nguồn dự phòng để đáp ứng nhu cầu sản xuất khi xảy ra thiếu điện; Biên soạn và phổ biến các tài liệu về quản lý năng lượng, phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình thành công ở trong và ngoài nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Hỗ trợ các xí nghiệp sản xuất công nghiệp hình thành hệ thống quản lý năng lượng ở doanh nghiệp, đưa vào hoạt động có nề nếp mô hình quản lý tiết kiệm năng lượng cho ít nhất 40% số lượng các doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm trong toàn quốc giai đoạn 2006-2010.

5. Tiết kiệm điện đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh điện

TCT Điện lực Việt Nam đẩy mạnh việc thực hiện chương trình giảm tổn thất điện năng, đảm bảo đưa tổn thất xuống còn 11% vào năm 2006, 9% vào năm 2010. Điện lực phối hợp với các Sở Công nghiệp điều chỉnh biểu đồ phụ tải hợp lý, tránh phải hạn chế công suất, điện năng ở địa phương; Lập danh sách các hộ sản xuất theo thứ tự ưu tiên hạn chế ngừng, giảm mức cung cấp điện trong điều kiện thiếu điện, trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, thực hiện theo qui định của Luật Điện lực. Theo dõi, đối chiếu chỉ tiêu tiết kiệm 10% sản lượng điện sử dụng tại các cơ quan, công sở để kịp thời thông báo cho khách hàng và báo cáo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biện pháp xử lý đối với các khách hàng không thực hiện tiết kiệm điện.

6. Tiết kiệm điện đối với các trang thiết bị sử dụng điện

Bộ công nghiệp ban hành Thông tư hướng dẫn việc dán nhãn chứng nhận sản phẩm sử dụng điện hiệu suất cao; từ năm 2006-2010 tiến hành dán nhãn tiết kiệm năng lượng cho 5 loại sản phẩm mục tiêu lựa chọn gồm động cơ điện, quạt điện, máy điều hòa nhiệt độ, bóng đèn huỳnh quang, chấn lưu đèn huỳnh quang; Xây dựng các biện pháp hỗ trợ kỹ thật, cơ chế tài chính nhằm khuyến khích đầu tư thay đổi dây chuyền công nghệ, hệ thống thử nghiệm… trong sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm tiết kiệm điện, hạn chế sản xuất, nhập khẩu, sử dụng các sản phẩm trang thiết bị sử dụng năng lượng hiệu suất thấp.

7. Chương trình chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả

Áp dụng một số giải pháp điều khiển tự động có chế độ điều chỉnh công suất để giảm công suất chiếu sáng về đêm khi mật độ giao thông giảm đối với hệ thống chiếu sáng công cộng; Trong sinh hoạt, kinh doanh dịch vụ, sản xuất công nghiệp khuyến khích sử dụng các loại thiết bị tiết kiệm năng lượng; Tại công sở, cơ quan doanh nghiệp tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên, thiết kế hệ thống chiếu sáng nhân tạo một cách hợp lý; Xây dựng và thực hiện lộ trình thay thế 40 triệu bóng đèn tròn bằng bóng đèn tiết kiệm năng lượng để đến năm 2010 giảm số lượng tiêu thụ đèn tròn trên thị trường chỉ còn 10 triệu bóng.

8. Phổ biến sử dụng thiết bị gia nhiệt nước bằng năng lượng mặt trời và sử dụng các dạng năng lượng thay thế khác

Xây dựng, ban hành Thông tư hướng dẫn các biện pháp ưu đãi tài chính nhằm khuyến khích phát triển các nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo nói chung và ứng dụng các công nghệ sử dụng năng lượng tái tạo thay thế cho sử dụng điện nói riêng; Xây dựng các chương trình nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm các thiết bị gia nhiệt nước bằng năng lượng mặt trời và các dạng năng lượng khác với các qui mô công suất khác nhau, phù hợp với điều kiện Việt Nam…

Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

TCCN kì I tháng 5/2006 (trang 64)

www.icon.com.vn